6 nguyên lý của lý thuyết dow áp dụng vào phân tích kỹ thuật trong forex như thế nào?

Nguyên Thu Trang 07/11/2022
Mở tài khoản HFM tại đây.

Lý thuyết Dow được người trong giới xem như là một nền tảng, một cơ sở hệ thống đầu tiên cho mọi nghiên cứu trên thị trường đầu tư tài chính nói chung (chứng khoán, forex….). Việc nắm vững được lý thuyết này sẽ giúp nhà đầu tư dễ dàng hơn trong phân tích và dự đoán thị trường một cách chính xác và hiệu quả, từ đó đưa ra được những quyết định giao dịch đúng đắn nhất. Vậy cụ thể lý thuyết Dow là gì? Lý thuyết này có những nguyên lý ra sao? Lợi thế và hạn chế của lý thuyết này như thế nào?

Lý thuyết DOW là gì? Lịch sử hình thành lý thuyết DOW

Trong chứng khoán, lý thuyết Dow được xem như một nền tảng, là viên gạch đầu tiên tạo dựng lên tiền đề để nghiên cứu phân tích kỹ thuật cũng như giúp cho sự phát triển của những loại chỉ báo phân tích kỹ thuật sau này bao gồm RSI, trendline, sóng Elliott, MACD,…

Cha đẻ của lý thuyết Dow là ông Charles H. Dow, các nguyên lý cơ bản của lý thuyết này được hình thành thông qua 1 loạt các bài xã luận do ông viết đăng tải trên tờ Wall Street Journal. Những bài viết này thể hiện niềm tin của Dow về cách phản ứng của thị trường chứng khoán cũng như cách thức đo lường sức khỏe thị trường tài chính để tìm kiếm lợi nhuận.

Tới năm 1902, Charles H. Dow qua đời 1 cách đột ngột, khiến cho toàn bộ những tài liệu vẫn trong trạng thái dang dở. Nên 1 trong số các cộng sự của Dow, tiêu biểu là William P. Hamilton cũng chính là người thay ông giữ chức biên tập tờ Wall Street Journal đã tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện và cho ra đời lý thuyết Dow như ngày hôm nay.

Dow tin rằng thị trường chứng khoán nói chung là thước đo đáng tin cận cho điều kiện tổng thể của 1 nền kinh tế. Và bằng cách phân tích tổng thể người ta có thể đánh giá chính xác các điều kiện đó cũng như xác định hướng xu hướng chính của thị trường và hướng phát triển của từng cổ phiếu riêng lẻ.

Để làm được vậy Dow chủ yếu dựa vào 2 chỉ số gồm: Chỉ số công nghiệp Dow Jones và Chỉ số đường sắt Dow Jones (nay là Chỉ số vận tải), được Dow biên soạn đăng tải trên Wall Street Journal. Ông cho rằng chúng có thể phản ánh chính xác các điều kiện kinh doanh vì chúng bao gồm hai phân khúc kinh tế chính: công nghiệp và đường sắt (vận tải). Dù các chỉ số này đã thay đổi trong suốt 100 năm qua, nhưng lý thuyết vẫn áp dụng và trở thành 1 trong những lý thuyết cơ bản nhất cho giao dịch ngoại hối forex cũng như cho thị trường tài chính hiện đại.

6 Nguyên lý cơ bản của lý thuyết dow

Có 6 nguyên lý của lý thuyết Dow được áp dụng trong thị trường tài chính như sau:

  1. Thị trường phản ánh tất cả mọi thứ
  2. Có 3 loại xu hướng thị trường
  3. Các xu hướng chính được chia thành 3 giai đoạn
  4. Chỉ số bình quân phải xác nhận lẫn nhau
  5. Khối lượng là điều kiện để xác nhận xu hướng
  6. Các xu hướng vẫn duy trì cho đến khi có sự đảo chiều rõ ràng

Để tìm hiểu chi tiết hơn chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể từng nguyên lý cơ bản

 Nguyên lý 1: Thị trường phản ánh tất cả

– Theo lý thuyết Dow, tất cả các thông tin từ quá khứ, hiện tại cho đến tương lai đều ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán và được phản ánh thông qua giá cổ phiếu và các chỉ số liên quan. Những thông tin đó bao gồm: lãi suất, lạm phát, thu nhập… cho đến cảm xúc của nhà đầu tư. Tất cả những yếu tố này sẽ được tính và định giá vào thị trường.

– Thị trường phản ánh tất cả mọi thứ. Đây là điều mà không ai có thể phủ định được. Trên thực tế, có rất nhiều trader chỉ cần nhìn vào sự biến động của giá cả cũng đã có thể xác định được xu thế của thị trường.

Giống như phân tích kỹ thuật chính thống, lý thuyết Dow chủ yếu tập trung vào giá cả. Tuy nhiên, khác ở chỗ lý thuyết Dow liên quan đến biến động toàn bộ thị trường hơn là chỉ thu hẹp trong thị trường chứng khoán.

Ví dụ, người theo lý thuyết Dow sẽ xem xét biến động giá theo các chỉ báo nằm trong xu hướng chính. Một khi họ có ý tưởng về xu hướng trên thị trường, họ sẽ đưa ra quyết định đầu tư. Nếu xu thế chính là xu hướng tăng, thì nhà đầu tư sẽ mua giao dịch cổ phiếu riêng lẻ với mức định giá hợp lý.

Nguyên lý 2: Thị trường có 3 xu hướng chính

3 loại xu hướng này được chia theo khoảng thời gian mà chúng tồn tại.

  • Các xu hướng chính: kéo dài từ một năm trở lên và là xu hướng chính của thị trường. Chúng có thể là thị trường tăng giá (giá đi lên); thị trường giảm giá (giá đi xuống) hoặc giao dịch đi ngang (Sideways).
  • Các xu hướng phụ: kéo dài từ một vài tuần hoặc có thể là vài tháng và thường là các điều chỉnh ngược lại xu hướng; trong đó giá di chuyển theo hướng ngược lại với xu hướng chính.
  • Các xu hướng nhỏ: thường kéo dài dưới ba tuần và là cơ sở giao dịch của các trader trong ngày nhưng lại được các nhà đầu tư dài hạn coi là “nhiễu”.

Xu hướng chính:

Xu thế cấp 1 gồm cả 2 dạng là xu thế tăng và xu thế giảm. Về bản chất xu thế cấp 2 chính là đà ngăn cản sự phát triển của xu thế cấp 1.

Ví dụ khi cả thế giới đang trên đà phát triển thì đại dịch Covid bất ngờ ập tới, khiến cho mọi thứ rơi vào trạng thái đóng băng, trì trệ, kéo tụt nền kinh tế đi xuống.

Điểm mấu chốt ở đây, XU THẾ CẤP 1 (XU THẾ TĂNG) CHỈ ĐƯỢC TIẾP DIỄN khi và chỉ khi phải luôn tạo ra các ĐỈNH CAO HƠN  và ĐÁY CAO HƠN. Hay đỉnh sau phải cao hơn đỉnh trước và đáy sau sẽ phải cao hơn đáy trước giống như các bậc thang vậy.

Nếu xu thế cấp 1 là xu thế giảm đồng nghĩa sẽ tạo ra các đỉnh thấp hơn và các đáy thấp hơn

Theo lý thuyết Dow, xu thế chính là xu hướng lớn nhất có thể kéo dài hàng năm.

Xu hướng phụ: 

Đây được xem là giai đoạn “lấy đà”, truyền công lực để cho xu thế cấp 1 được tiếp diễn. Ngoài ra, xu thế phụ luôn đi ngược với xu thế chính.

Nếu xu thế chính đang là xu thế tăng thì xu thế phụ sẽ là các đoạn điều chỉnh giảm. Ngược lại, nếu xu thế chính là xu thế giảm thì các giai đoạn điều chỉnh chính là giá phục hồi để sau đó giá tiếp tục giảm tiếp.

Xu hướng nhỏ

Xu thế nhỏ, theo lý thuyết Dow không kéo dài quá 3 tuần, dùng để điều chỉnh hoặc có những biến động giá đi ngược lại với xu hướng 2.

 Nguyên lý 3 : 3 giai đoạn trong xu thế chính.

Trong lý thuyết của mình DOW cũng chia xu thế chính thành 3 giai đoạn. Trong đó:

  • Đối với xu hướng tăng sẽ được hình thành bởi 3 giai đoạn tích lũy, bùng nổ và quá độ.
  • Đối với xu hướng giảm sẽ hình thành bởi 3 giai đoạn phân phối, tuyệt vọng và sụp đổ đóng cửa.

Đối với xu hướng chính tăng

  • Giai đoạn tích lũy: thị trường trong giai đoạn này di chuyển rất chậm, gần như không có biến động. Nếu các nhà đầu tư ít am hiểu không thể đoán biết thị trường nên dễ rơi vào tình trạng bán tháo.
  • Giai đoạn bùng nổ: Thị trường có những biến động mạnh mẽ và giá có dấu hiệu tăng lên. Thời điểm này các hoạt động mua vào đã bắt đầu diễn ra bởi tâm trạng chung của thị trường khá lạc quan.
  • Giai đoạn quá độ: Hay còn gọi là giai đoạn phân phối. Tin tức được tung ra nhiều và làm nóng thị trường, chuyển trạng thái từ hưng phấn sang thái quá. Mọi người đều có nhu cầu mua vào và đây là thời điểm để các nhà đầu tư thông minh thực hiện hành động bán ra.

Đối với xu hướng chính giảm

  • Giai đoạn phân phối: Thường gắn liền với giai đoạn quá độ của xu hướng tăng. Khi này các cá mập tích cực phân phối hàng ra thị trường khiến khối lượng tăng. Nhà đầu tư tích cực mua vào với hi vọng giá sẽ tăng cao nhưng lại không biết là mình đang đu đỉnh và sắp vỡ mộng.
  • Giai đoạn tuyệt vọng: Thời điểm này số lượng mua vào bắt đầu giảm dần, nhà đầu tư có xu hướng bán ra. Các tin xấu cũng được cá mập bơm ra khiến những nhà đầu tư bên ngoài không dám nhảy vào.
  • Giai đoạn giảm mạnh (sụp đổ): Nhà đầu tư bắt đầu bán ra khiến thị trường chìm trong sắc đỏ. Người tham gia thị trường khi này sẽ không còn quan tâm đến giá mà chỉ mong muốn thoát khỏi thị trường để gỡ lỗ. Tuy nhiên, đây lại là khởi đầu cho giai đoạn tích lũy và một xu thế tăng lại bắt đầu hình thành.

Nguyên lý 4: Chỉ số bình quân phải xác nhận lẫn nhau

Trong lý thuyết Dow, việc đảo chiều từ thị trường bò (thị trường tăng) sang thị trường gấu (thị trường giảm) không thế nào được xác nhận nếu không có sự xác nhận từ 2 chỉ số (theo truyền thống là Chỉ số trung bình công nghiệp và đường sắt).

Điều này có nghĩa là các tín hiệu xảy ra trên biểu đồ của chỉ số này phải khớp hoặc tương ứng với các tín hiệu xảy ra trên biểu đồ của chỉ số khác.

Ví dụ: nếu chỉ số như Trung bình công nghiệp Dow Jones xác nhận 1 xu hướng giá tăng mới, nhưng chỉ số Trung bình vận tải Dow Jones vẫn nằm trong xu hướng giá giảm, như vậy không thể nào xác nhận được xu thể tăng có thể xảy ra.

Nguyên lý 5: Sử dụng khối lượng giao dịch để xác định xu hướng

Theo nhận định trong lý thuyết Dow, khối lượng giao dịch sẽ đi cùng tương quan với xu thế thị trường. Các nhà đầu tư cần dựa vào khối lượng giao dịch để xác định xác xu hướng thị trường đang diễn ra. Khối lượng giá tăng lên sẽ kéo theo xu hướng tăng và nếu khối lượng giá giảm sẽ khiến xu hướng giảm.

Nguyên lý 6 : Xu hướng thị trường chính sẽ duy trì và chỉ biến động khi thị trường đảo chiều

Nội dung nguyên lý này đưa ra nhận định một xu hướng vẫn có hiệu lực cho đến khi xuất hiện sự đảo chiều. Do đó, nhà đầu tư cần tập cho mình sự kiên nhẫn, chờ đợi tương lai có tín hiệu đảo chiều mới có thể giao dịch.

Các lưu ý về lý thuyết Dow

Lý thuyết Dow vẫn có 1 số hạn chế nhất định như nó khá trễ và không phải lúc nào cũng đúng hoàn toàn nhất là với những giao dịch ngắn hạn, do sự ảnh hưởng của tâm lý đám đông cùng sự phát triển của internet. Hơn nữa, thị trường giao dịch hiện tại theo các khung phút và giây chứ không giao dịch theo ngày như thị trường chứng khoán trước đó, vì lẽ đó thị trường sẽ bị nhiễu nhiều hơn thông tin sẽ kém chính xác hơn.

Hiểu và nắm được nền tảng lý thuyết Dow trong Forex sẽ giúp nhà đầu tư hiểu được các biến động tiếp theo thị trường, từ đó thực hiện các dự án giao dịch chính xác và hiệu quả. Chúc các bạn giao dịch thành công!

Mở tài khoản HFM tại đây.
Bài trước
Bài tiếp

Comment của bạn